XVIII. MẠCH ÂM KIỂU
(huyệt chung với các kinh chính)
A. Đường đi:
Bắt đầu từ huyệt Chiếu hải (nằm ngay dưới mắt cá trong) lên trên mắt cá rồi đến huyệt giao tín; chạy lên theo mặt trong cẳng chân và đùi qua trước bộ phận sinh dục, đi vào trong bụng dưới; chạy theo mặt trong thành bụng lên ngực và xuất hiện ở hố thượng đòn tại huyệt khuyết bồn, chạy tiếp đến huyệt nhân nghinh; chạy tiếp lên mặt, đi sâu vào xương hàm trên và đến tận cùng ở khóe mắt trong để nối với Túc Thái Dương Bàng Quang kinh tại huyệt tình minh (huyệt giao hội của các kinh thái dương, dương minh và mạch âm kiểu)
![]() |
XVIII. Mạch Âm Kiểu - Đường đi |
Mạch âm kiểu có tác dụng: quản lý chức năng vận động
B. Biểu hiện bệnh lý:
Ngủ nhiều và động kinh, bụng dưới đau, thoát vị ở nam, băng lậu ở nữ, bệnh mắt
C. Trị các chứng:
Bàn chân lệch trong, họng đau, buồn ngủ
D. Các huyệt của mạch âm kiểu:
Những huyệt mà mạch âm kiểu mượn đường để đi:
Chiếu hải, giao tín kinh thận
Tình minh kinh bàng quang