Bệnh chứng thuốc điều trị bệnh trúng phong 2

BỆNH CHỨNG THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TRÚNG PHONG (kỳ 2)
(Não trúng phong – Đột quỵ não)

VI. PHÂN CHỨNG LUẬN TRỊ

A. TRÚNG KINH LẠC
1. PHONG ĐÀM Ứ HUYẾT, TRỞ TRỆ MẠCH LẠC

Chứng trạng: liệt nữa người, miệng lưỡi méo lệch, lưỡi cứng khó nói hoặc không nói được, toàn thân tê, đầu choáng mắt hoa, chất lưỡi ảm đạm, rêu lưỡi bạc bạch hoặc nhớt bạch, mạch huyền hoạt

Pháp trị: hoạt huyết hoá ứ, hoá đàm thông lạc

Phương dược: ĐÀO HỒNG TỨ VẬT THANG HỢP ĐỊCH ĐÀM THANG

Sinh địa 4c; xích thược 3c; xuyên khung 3c; đương quy 3c; đào nhân 2c; hồng hoa 2c

Bán hạ (tẩy nước 7 lần) 4g, cam thảo 2g, chỉ thực (sao với lúa) 6g, nam tinh (chế gừng), nhân sâm 4g, phục linh bỏ vỏ 6g, quất hồng 6g, thạch xương bổ 4g, trúc nhự 2g, Thêm gừng 5 lát, sắc uống sau bữa ăn

Trong phương Đào Hồng Tứ Vật Thang Hoạt huyết hoá ứ thông lạc; Địch Đàm Thang loại bỏ đàm khai khiếu.

Ứ huyết chứng trạng đột xuất, thiệt chất lưỡi ám tối hoặc có ứ ban, có thể gia trọng đào nhân, hồng hoa, để tăng cường hoạt huyết hoá ứ.

Rêu lưỡi vàng nhớt, táo phiền bất an vv có hiện tượng nhiệt, gia hoàng cầm, sơn chi để thanh nhiệt tả hoả.

Đầu choáng, đầu đau gia cúc hoa, hạ khô thảo để bình can tức phong.

Nếu đại tiện bất thông, gia đại hoàng để thông phủ tả nhiệt lương huyết, đại hoàng liều dùng nên nhẹ, để loại trừ đàm nhiệt tích trệ vi độ, không dùng quá nhiều.

Theo trung y cũng có thể chọn dùng hiện đại kinh nghiệm phương HOÁ ĐÀM THÔNG LẠC THANG

Bán hạ, phục linh, bạch truật, đởm nam tinh, thiên trúc hoàng, thiên ma, hương phụ, đan sâm, đại hoàng
Trong phương có bán hạ, phục linh, bạch truật kiện tỳ hoá thấp; đởm nam tinh, thiên trúc hoàng thanh hoá đàm nhiệt; thiên ma bình can tức phong; hương phụ sơ can lý khí, điều sướng khí cơ, trợ tỳ vận hoá; phối đan sâm hoạt huyết hoá ứ; đại hoàng thông phủ tả nhiệt lương huyết

benh-chung-thuoc-dieu-tri-benh-trung-phong-2
Bệnh chứng thuốc điều trị bệnh trúng phong 2 - Phân loại chứng hậu

2. CAN DƯƠNG BẠO KHÁNG, PHONG HOẢ THƯỢNG NHIỄU

Chứng trạng: liệt nữa người, toàn thân tê, lưỡi cứng khó nói hoặc không nói được, hoặc miệng lưỡi méo lệch, choáng váng mắt hoa đầu đau, mặt hồng mắt đỏ, miệng đắng yết hầu khô, tâm phiền dễ giận, tiểu đỏ cầu táo, rêu lưỡi hồng hoặc hồng đỏ, mạch huyền hữu lực

Pháp trị: bình can tức phong, thanh nhiệt hoạt huyết, bổ ích can thận

Phương dược: THIÊN MA CÂU ĐẰNG ẨM

Thiên ma 12g, Câu đằng 16g, Thạch quyết minh (sắc trước) 30g, Đỗ trọng 16g, Xuyên Ngưu tất 16g, Tang ký sinh 30g, Hoàng cầm 12g Chi tử 12g, , Ích mẫu thảo 16g, Phục linh 20g, Dạ đằng giao 20g

Trong phương thiên ma, câu đằng bình can tức phong; sinh thạch quyết minh trần can tiềm dương; hoàng cầm, chi tử thanh nhiệt tả hoả; xuyên ngưu tất dẫn huyết hạ hành; ích mẫu thảo hoạt huyết lợi thủy; đỗ trọng, tang ký sinh bỏ ích can thận; dạ giao đằng, phục thần an thần định chí.

Đầu choáng váng, đầu đau gia cúc hoa, tang diệp, sơ phong thanh nhiệt

Tâm phiền dễ giận gia đan bì, uất kim, lương huyết khai uất

Đại tiện khô bế gia sinh đại hoàng

Nếu thấy thần thức hoảng hốt, mê muội, là do phong hoả thượng nhiễu thanh khiếu, do trúng kinh lạc chuyển hướng trúng tạng phủ, có thể phối hợp uống Ngưu Hoàng Thanh Tâm Hoàn hoặc An Cung Ngưu Hoàng Hoàn để khai khiếu tỉnh thần

3. ĐÀM NHIỆT PHỦ THỰC, PHONG ĐÀM THƯỢNG KHÁNG

Chứng trạng: liệt nữa người, miệng lưỡi méo lệch, tiếng nói khó chậm rít hoặc không nói đựơc, toàn thân tê, bụng trướng tiện khô tiện bí, đầu choáng mắt hoa, khạc đàm hoặc đàm nhiều, chất lưỡi hồng tối hoặc ám đạm, rêu vàng hoặc vàng nhớt, mạch huyền hoạt hoặc liệt nữa người (do xuất huyết) mạch huyền hoạt nhi đại

Pháp trị: thông phủ hoá đàm

Phương dược: ĐẠI THỪA KHÍ THANG GIA VỊ

Đại hoàng 16g; Hậu phác 16g; Mang tiêu 12g; Chỉ thực 16g

Trong phương sinh đại hoàng tẩy rửa trường vị, thông phủ tiết nhiệt; mang tiêu mặn lạnh làm mềm vật cứng; chỉ thực làm chảy khối cứng; hậu phác tiêu bỉ, trừ mãn.

Có thể gia qua lâu, đởm nam tinh thanh nhiệt hoá đàm; gia đan sâm hoạt huyết thông lạc.

Nhiệt tượng rỏ, gia sơn chi, hoàng cầm

Người già thể trạng suy nhược tân dịch thiếu, gia sinh địa, mạch đông, huyền sâm.

Theo trung y cũng có thể chọn dùng hiện đại kinh nghiệm phương TINH LÂU THỪA KHÍ THANG

Đại hoàng, mang tiêu, qua lâu, đảm nam tinh

Trong phương đại hoàng, mang tiêu tẩy rửa trường vị, thông phủ tiết nhiệt; qua lâu, đảm nam tinh thanh nhiệt hoá đàm

Nếu đại tiện nhiều ngày chưa đi được, đàm nhiệt tích trệ thậm chí xuất hiện táo nhiễu không yên, lúc tỉnh lúc mê, nói mê sảng, là do trọc khí không giáng, mang theo khí huyết thượng nghịch, phạm đến não khiếu nên gọi là chứng trúng phong tạng phủ, nên theo đàm nhiệt nội bế thanh khiếu trong trúng phong tạng phủ luận trị

Đối với thể phủ chứng khí không thông, mà áp dụng pháp hoá đàm thông phủ, một là thông sướng phủ khí, khư được ứ huyết thông đạt được lạc mạch, khí huyết được phân bổ khắp nơi, khiến chứng bán thân bất toại dần dần chuyển biến tốt hơn; hai là thanh trừ đàm nhiệt tích trệ ở vị trường, khiến trọc tà không thể thượng nhiễu thần minh, khí huyết nghịch loạn sẽ được chỉnh đốn, đi đến mục đích phòng bế phòng thoát; ba là cứu hạ tồn âm, để phòng âm mất ở trong, dương thoát ở ngoài

4. KHÍ HƯ HUYẾT Ứ

Chứng trạng: liệt nữa người, miệng lưỡi méo lệch, mồm mép chảy nước dải, tiếng nói khó chậm rít hoặc không nói đựơc, tê nhiều, sắc mặt trắng bạch, hụt hơi mệt mõi, hồi hợp đánh trống ngực, tự ra mồ hôi, cầu lỏng, tay chân thũng trướng, chất lưỡi tối, rêu lưỡi trắng bạch hoặc trắng nhớt, mạch trầm tế, tế hoãn hoặc tế huyền

Trị pháp: ích khí hoạt huyết, phò chính khư tà


Sinh Hoàng kỳ 40g, Xích thược 8g, Đào nhân 8g, Đương qui vĩ 12g, Địa long 4g, Xuyên khung 8g, Hồng hoa 8g

Trong phương trọng dùng hoàng kỳ bổ khí, phối đương qui dưỡng huyết, hợp xích thược, xuyên khung, đào nhân, hồng hoa, địa long để hoạt huyết hoá ứ thông lạc

Bệnh Trúng phong thời kỳ khôi phục và thời kỳ hậu di chứng đa phần khí hư huyết ứ làm căn bản bệnh cơ, nên phương này cũng thường dùng để trị liệu trong thời kỳ khôi phục và thời kỳ hậu di chứng.

Khí hư, gia đảng sâm, thái tử sâm để ích khí thông lạc; nói khó, gia viễn chí, thạch xương bồ, uất kim để khư đàm lợi khiếu; hồi hợp đánh trống ngực, thở gấp, gia nhục quế, chích cam thảo để ôn lạc thông dương; mình mẩy tứ chi tê gia mộc qua, thân cân thảo, phòng kỷ để thư cân hoạt lạc; thiên về chi trên, gia quế chi để thông lạc; chi dưới bại xụi không có sức, gia xuyên đoạn, tang ký sinh, đỗ trọng, ngưu tất để cường tráng cân cốt; tiển tiện không cầm được gia tang phiêu tiêu, ích trí nhân để ôn thận cố sáp; huyết ứ, gia nga truật, thủy điệt, quỉ tiễn vũ, kê huyết đằng vv để phá huyết thông lạc

5. CAN DƯƠNG THƯỢNG KHÁNG

Chứng trạng: liệt nữa người, miệng lưỡi méo lệch, lưỡi cứng tiếng nói khó chậm rít hoặc không nói đựơc, tê nhiều, phiền táo mất ngũ, hoa mắt choáng váng tai ù, tay chân mình mẩy nóng nhiệt, chất lưỡi hồng đỏ hoặc xám hồng, rêu ít hoặc không rêu, mạch tế huyền hoặc tế huyền sác

Trị pháp: tư dưỡng can thận, tiềm dương tức phong

Phương dược: TRẤN CAN TỨC PHONG THANG

Bạch thược 20g, cam thảo 6g, giả thạch 40g, huyền sâm 20g, long cốt 20g, mẫu lệ 20g, mạch nha 8g, ngưu tất 40g, qui bản 20g, thanh hao 8g, thiên môn 20g, xuyên luyện tử 8g. Sắc uống

Trong phương hoài ngưu tất bổ can thận, dẫn huyết đi xuống; long cốt, mẫu lệ, đại giả thạch trấn can tiềm dương; qui bản, bạch thược, huyền sâm, thiên đông tư dưỡng âm dịch, để chế kháng dương; nhân trần, mạch nha, xuyên luyện tử thanh tiết can dương, điều đạt can khí; cam thảo, mạch nha hoà vị điều trung. Cùng phối câu đằng, cúc hoa để tức phong thanh nhiệt.

Đàm nhiệt, gia thiên trúc hoàng, trúc lịch, xuyên bối mẫu để thanh hoá đàm nhiệt

Tâm phiền mất ngũ, gia hoàng cầm, chi tử để thanh tâm trừ phiền, gia dạ giao đằng, trân châu mẫu để trấn tâm an thần

Đầu thống, gia sinh thạch quyết minh, hạ khô thảo để thanh can tức phong

B. TRÚNG TẠNG PHỦ

a. CHỨNG BẾ

1. DƯƠNG BẾ: 

ĐÀM NHIỆT NỘI BẾ THANH KHIẾU

Chứng trạng: Bệnh bắt đầu đột ngột, hôn mê, liệt nửa người, mũi nghẹt, đờm khò khè, tay chân gồng cứng, co rút, gáy lưng và cơ thể nóng, bứt rứt không yên, thậm chí tay chân quyết lạnh, co giật nhiều lần, có khi nôn ra máu, lưỡi đỏ sẫm, rêu lưỡi vàng nhờn, hoặc khô, mạch Huyền Hoạt Sác. 

Trị pháp: Thanh nhiệt, hóa đờm, tỉnh thần, khai khiếu.

Phương dược: LINH DƯƠNG CÂU ĐẰNG THANG phối hợp AN CUNG NGƯU HOÀNG HOÀN 

(Dùng bài Linh Dương Giác Thang kèm dùng An Cung Ngưu Hoàng Hoàn đổ cho uống hoặc thổi vào mũi)

Bạch thược 12g, bối mẫu 10g, cam thảo 4g, câu đằng 12g, cúc hoa 12g, linh dương giác 4g, phục thần 12g, sinh địa 20g, trúc nhự 12g, tang diệp 12g. Sắc nước uống.

Linh dương giác thanh can tức phong chủ dược; tang diệp sơ phong thanh nhiệt; câu đằng, cúc hoa bình can tức phong; sinh địa thanh nhiệt lương huyết; bạch thược nhu can dưỡng huyết; xuyên bối mẫu, trúc nhự thanh nhiệt hoá đàm; phục thần dưỡng tâm an thần; cam thảo điều hoà chư dược.An cung ngưu hoàng hoàn khả tân lương thấu khiếu

Nếu đàm nhiệt nội thịnh, trong họng có tiếng đàm kêu, gia trúc lịch thủy 20 – 30ml, hoặc hầu táo tán 0,3 – 0,6g để thông đàm trấn kinh.

Can hoả vượng thịnh, mặt hồng mắt đỏ, mạch huyền hữu lực, gia long đởm thảo, chi tử để thanh can tả hoả

Phủ thực nhiệt kết, phúc trướng tiện bí, rêu lưỡi vàng dày, gia sinh đại hoàng, chỉ thực, mang tiêu để thông phủ đạo trệ

***


Vụ tai biến xuất huyết toàn thân mới đây sau khi uống An cung ngưu hoàng hoàn khiến nhiều người lo lắng, vì thực tế có khá nhiều người đã mua và đang dự trữ loại thuốc đắt tiền này để phòng lúc trúng gió đột quỵ cần dùng. Vậy lưu ý Thuốc “An cung ngưu hoàng hoàn” chỉ có thể áp dụng đối với trường hợp tại thể bệnh trúng phong tạng phủ thuộc dương bế

***

benh-chung-thuoc-dieu-tri-benh-trung-phong-2
Bệnh chứng thuốc điều trị bệnh trúng phong - An cung ngưu hoàng hoàn dùng tại thể bệnh trúng phong tạng phủ thuộc dương bế

2. ÂM BẾ: 

ĐÀM THẤP CHE LẤP TÂM THẦN

Chứng trạng: cơ thể vốn bị dương hư, khi phát bệnh đột phát hôn mê, liệt nữa người, tay chân buông lỏng, liệt không ấm thậm chí tứ chi quyết lãnh, mặt trắng, môi xám, đờm dãi nhiều, chất lưỡi tối nhạt, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch Trầm Hoạt hoặc Trầm Hoãn

Trị pháp: ôn dương hoá đàm, tỉnh thần khai khiếu

Phương dược: ĐỊCH ĐÀM THANG PHỐI HỢP TÔ HỢP HƯƠNG HOÀN 

(Dùng bài ĐỊCH ĐÀM THANG kèm dùng Tô Hợp Hương Hoàn đổ cho uống hoặc thổi vào mũi)

Bán hạ (tẩy nước 7 lần) 4g, cam thảo 2g, chỉ thực (sao với lúa) 6g, nam tinh (chế gừng), nhân sâm 4g, phục linh bỏ vỏ 6g, quất hồng 6g, thạch xương bổ 4g, trúc nhự 2g

Thêm gừng 5 lát, sắc uống sau bữa ăn

Trong phương bán hạ, trần bì, phục linh, kiện tỳ táo thấp hoá đàm; đởm nam tinh, trúc nhự thanh hoá đàm nhiệt; Thạch xương bồ hóa đờm khai khiếu; nhân sâm phò trợ chính khí. TÔ HỢP HƯƠNG HOÀN thơm hoá trọc, khai khiếu tỉnh thần.Hàn tượng hiện rõ, gia quế chi ôn dương hoá ẩm; kiêm có phong, gia thiên ma, câu đằng bình can tức phong

b. CHỨNG THOÁT

NGUYÊN KHÍ BẠI THOÁT, THẦN MINH TÁN LOẠN

Chứng trạng: phát bệnh đột phát hôn mê hoặc mê man, tay chân liệt, chân tay mềm yếu lạnh ra mồ hôi nhiều, nặng hơn thì toàn thân lạnh, nặng nề, tiêu tiểu không tự chủ, lưỡi mềm, lưỡi mầu đỏ tối, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch Trầm Hoãn, Trầm Vi

Trị pháp: ích khí hồi dương cố thoát

Phương dược: SÂM PHỤ THANG

Nhân sâm 40g, Thục Phụ tử 20g thêm gừng táo sắc uống

Trong phương nhân sâm đại bổ nguyên khí, phụ tử ôn thận tráng dương, 2 vị phối hợp với nhau có td ích khí hồi dương cố thoát. Mồ hôi ra nhiều không ngừng gia sơn thù nhục, hoàng kỳ, long cốt, mẫu lệ để liễm hãn cố thoát; kiêm có kèm ứ, gia đan sâm

Trúng phong bệnh thuộc nội khoa cấp chứng, phát bệnh cấp, biến hoá nhanh, thời kỳ cấp tính phát tác đb là trúng tang phủ thuộc bế chứng và thoát chứng nên khai bế, cố thoát là chủ yếu, có thể phối hợp trị pháp bên dưới, bệnh tình nghiêm trọng nên tích cực phối hợp tây y cứu trị. Thời kỳ hậu di chứng có thể phối hợp ngoại trị pháp dưới đây, để xúc tiến kiện phục sức khoẻ

1. Dương bế dùng THANH KHAI LINH CHÚ XẠ DỊCH 40ml pha vào GLUCO 5% 500ml truyền tm chậm, mỗi ngày 2 lần. Có thể phối hợp uống NGƯU HOÀNG THANH TÂM HOÀN, mỗi lần 1 – 2 hoàn, mỗi ngày 3 – 4 lần. Đàm đa hoá nhiệt dùng XUYÊN HỔ NINH tiêm tĩnh mạch chậm.Thiếu máu trong trúng phong bệnh dùng MẠCH LẠC NINH CHÚ XẠ DỊCH, XUYÊN KHUNG TẦN CHÚ XẠ DỊCH, ĐAN SÂM CHÚ XẠ DỊCH tiêm tĩnh mạch chậm

2. Thoát chứng dùng SINH MẠCH CHÚ XẠ DỊCH, SÂM PHỤ CHÚ XẠ DỊCH tiêm tĩnh mạch chậm

3. Trị bán thân bất toại NGOẠI PHU DƯỢC PHƯƠNG (phương thuốc đắp): xuyên sơn, đại xuyên ô đầu, hồng hải cáp mỗi thứ 100g, đâm vụn, mỗi lần dùng 15 – 20g, riêng thông bạch đâm lấy nước hoà vào thuốc trên làm thành bánh, đường kính 5cm, đắp vào lòng bàn chân trái phải, cho ở trong phòng ấm, 2 chân ngâm trong chậu nước ấm, đợi khi ra mồ hôi, thấy chi dưới phát tê ngưng đắp.Mỗi tuần 2 lần

4. Trị thủ túc co quắp NGOẠI TẨY PHƯƠNG (phương thuốc tắm): hoè chi, liễu chi, chử chi, gia chi, bạch ngải mỗi thứ 50g, nấu nước 3 thùng, ngâm tắm tay chân mình mẩy, mỗi lần 15 – 20 phút, mỗi ngày 1 lần

VII. TIÊN LƯƠNG BỆNH

Tỷ lệ tử vong và tỷ lệ tàn phá bệnh trúng phong cao, tiên lượng liên quan mật thiết với ưu điểm và nhược điểm của thể chất, sự thịnh suy của chính khí, độ nông sâu của tà khí, mức độ nghiêm trọng của bệnh cùng với việc trị liệu kịp thời chính xác hay không, điều dưỡng thích hợp hay không

Trúng kinh lạc thần chí không bị trở ngại, mà liệt nữa người là chính, bệnh tình nhẹ, 3 – 5 ngày có thể ổn định bước vào giai đoạn phục hồi, có thể được chữa khỏi trong khoảng nửa tháng; Nếu tình trạng nghiêm trọng, nếu nó được điều trị đúng cách, nó sẽ bước vào giai đoạn phục hồi sau khoảng 2 tuần, tiên lượng là tốt. Trên cơ sở làm tốt công việc chăm sóc tổng quát, cần chú ý đến biện pháp bảo vệ biện chứng theo đặc điểm sinh bệnh của từng hội chứng. Tuy nhiên, có một số ít trường hợp trúng kinh lạc nặng, có thể xấu đi trong vòng 3-7 ngày, không chỉ liệt nửa người, thậm chí còn xuất hiện thần chí không rõ ràng mà trở thành trúng phong tạng phủ

Trúng tạng phủ thần chí hôn mê, tiên lượng xấu. Chứng bế của trúng tạng phủ, nhẹ cấp cứu trị liệu mà thần chí tỉnh táo, tiên lượng là tốt. Nếu chứng bế chuyển thành chứng thoát, thì bệnh tình chuyển biến xấu, đặc biệt có các triệu chứng như nấc cụt, co giật, đới dương (Sắc mặt đỏ nhợt, khí dương ở dưới vượt lên, như người bị bệnh hư lao đến quá trưa thì hơi sốt và 2 gò má đỏ hồng), nôn ra máu, đái ra máu, tứ chi quyết nghịcH, tiên lượng càng xấu. Trúng phong hậu di chứng đa phần thuộc bổn hư tiêu thực (gốc hư ngọn thực), thường phục hồi chậm và khó phục hồi hoàn toàn. Nếu liệt nữa người chi thể mềm chuyển qua co rút lại, cùng với lưỡi cứng nói khó, hoặc luôn luôn co giật, thậm hoặc thần chí thất thường, đa phần thuộc chính khí hư phạt, tà khí ngày càng thịnh, bệnh tình chuyển nặng. Nếu có đau đầu, chóng mặt, chi thể tê, nguy cơ phức tạp, nên chú ý phòng ngừa.

VIII. DỰ PHÒNG VÀ ĐIỀU DƯỠNG

Dự phòng bệnh trúng phong, dựa trên lối sống, chế độ ăn uống, xa phòng the, điều tình chí. Sống cẩn thận, đó là một cuộc sống bình thường, chú ý đến công việc và nghỉ ngơi, chú ý đến tập thể dục thích hợp. Chế độ ăn uống là tránh ăn quá nhiều chất béo, thuốc lá, rượu và thức ăn cay. Xa phong the là đề cập đến một cuộc sống tiết chế. Điều tình chí là luôn duy trì một tâm trạng thoải mái, ổn định nổi buồn tâm trạng, phòng ngừa tổn thương của thất tình.

Thận trọng quan sát các triệu chứng báo trước, đồng thời tích cực tiến hành trị liệu là mấu chốt dự phòng phát sinh bệnh trúng phong. Tăng cường chăm sóc là khâu trọng yếu cải thiện tỷ lệ chữa bệnh lâm sàng, giảm các bệnh đi kèm, giảm tỷ lệ tử vong và tàn phá của bệnh. Bệnh nhân trong giai đoạn cấp tính nên nghỉ ngơi trên giường, đặc biệt là bệnh nhân trúng tạng phủ cần quan sát chặt chẽ bệnh tình, chú ý đến tình trạng của ý thức, vô thần của đồng tử, hơi thở, mạch vv, cần hiểu được sự biến đổi từ chứng bế sang chứng thoát. Đặc biệt giữ thông suốt đường hô hấp và ruột. Ngăn ngừa nhiễm trùng ở phổi, miệng, da, âm hộ, vv. Nếu ngôn ngữ không thuận lợi, nên từng bước tăng cường luyện tập ngôn ngữ. Sau khi bệnh tình ổn định, có thể kết hợp massage cùng với huấn luyện kỷ năng, đồng thời hướng dẫn bệnh nhân tự tập thể dục để thúc đẩy sự phục hồi chức năng chi.

IX. KẾT LUẬN

Bệnh trúng phong là một bệnh nặng, lâm sàng rất phổ biến. Bệnh này nguyên nhân chủ yếu là chính khí bị suy tổn, bệnh ở trong não, thường liên quan đến tâm, can, tỳ, thận, bệnh sinh chủ yếu do khí huyết nghịch loạn, làm tắc nghẽn mạch máu não hoặc xuất huyết não gây nên tổn thương tủy não.

Theo mức độ tổn thương của não và có hay không có sự hôn mê được chia thành hai loại: trúng kinh lạc và trúng tạng phủ. Về khả năng gây bệnh của nó, chủ yếu là bản hư tiêu thực (gốc hư ngọn thực), ở gốc là do can thận âm hư, khí huyết suy thiểu; ở ngọn là phong hỏa tương phiến, đàm thấp ủng thịnh, ứ huyết trở trệ, khí huyết nghịch loạn. Về phương diện điều trị, kết hợp loại bệnh (trúng kinh lạc, trúng tạng phủ không giống nhau), các giai đoạn bệnh (thời kỳ cấp tính, thời kỳ phục hồi, thời kỳ di chứng không giống nhau) cùng đặc điểm hội chứng, mà sử dụng hoạt huyết hóa ứ, hóa đàm thông lạc, bình can tức phong, thanh hóa đàm nhiệt, thông phủ hóa đàm, ích khí hoạt huyết, dục âm tức phong, tỉnh thần khai khiếu, hồi dương cố thoát vv … Để điều trị bệnh trúng phong, nên sử dụng liệu pháp toàn diện, chú ý đến việc huấn luyện phục hồi chức năng. Trước khi chưa bệnh, nếu có triệu chứng báo trước bệnh trúng phong, tất phải được phòng ngừa tích cực.

XEM BÀI:


Vấn đề sử dụng các thuốc cũng hết sức tinh tế và khá phức tạp, đòi hỏi sự hiểu biết về bệnh lý cũng như đặc điểm của các thuốc. Đỏi hỏi người thầy thuốc phải có thái độ hợp lý trong việc nhận định bệnh, lựa chọn loại thuốc phù hợp, nắm vững tác dụng, độc tính, tác dụng phụ, tương tác thuốc...

Bệnh chứng thuốc

Hải thượng lãn ông

Tin tức

Chẩn pháp

Âm dương ngũ hành

Châm cứu

Dưỡng sinh

 

0905 136463

Chào bạn, bạn cần hổ trợ gì