BỆNH CHỨNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TÂM QÚY
(loạn nhịp tim)
Tâm quý là bệnh chứng thường thấy ở tâm tạng, thường thấy trên lâm sàng, có thể do bệnh ở tim và ngoài tim, cũng có thể do tạng bệnh liên lụy đến tâm mà dẫn đến
TÂM QUÝ phát bệnh do ngoại cảm hoặc nội thương, dẫn đến khí huyết âm dương khuy hư, tâm mất đi sự nuôi dưỡng; hoặc do đàm ẩm ứ huyết trở trệ, tâm mạch không thông, dẫn đến tim đập cấp tốc nhanh mạnh, hoang mang bất an, thậm chí không thể tự chủ được bản thân đó là một bệnh chứng biểu hiện chủ yếu trên lâm sàng
TÂM QUÝ phát bệnh do quá sợ hải mệt mõi phát cáu, dao động tâm thần, dẫn đến tâm thần không yên, lúc phát lúc không, lúc không phát thì như người bình thường, bệnh tình nhẹ gọi là KINH QUÝ
TÂM QUÝ phát bệnh do bệnh lâu ngày thể trạng hư nhược, lao lụy quá độ, hao thương khí huyết, tâm thần thất dưỡng, suốt ngày lo sợ, lòng động không yên, biến đổi toàn thân, bệnh tình nặng gọi là CHINH XUNG. Chinh Xung nặng hơn Kinh Quý, Kinh Quý lâu ngày không khỏi cũng có thể chuyển thành Chinh Xung
Tâm Quý là 1 chứng bệnh thường thấy trên lâm sàng, cũng có thể biểu hiện là 1 chứng trạng của nhiều bệnh chứng trên lâm sàng, như hung tý tâm thống, thất miên, kiện vong, huyễn vựng, thủy thủng, suyễn chứng vv xuất hiện cùng lúc với Tâm Quý, nên chú ý nhằm vào nguyên nhân phát bệnh mà tiến hành biện chứng luận trị
Đối chiếu với y hoc hiện đại: các chứng nhịp tim nhanh, nhịp chậm xoang, ngoại tâm thu, rung nhĩ, rung thất, block nhĩ thất, suy tim…có thể tham khảo chứng bệnh này để điều trị
Bệnh chứng thuốc điều trị tâm qúy - Hình minh họa
|
I. CƠ CHẾ NGUYÊN NHÂN BỆNH
1. Cơ thể hư suy bệnh lâu ngày bẩm sinh ốm yếu, thể chất hư nhược, hoặc bệnh lâu ngày mất sức, lao dục quá độ, khí huyết âm dương khuy hư, dẫn đến tâm mất sự điều dưỡng, phát bệnh Tâm Quý
2. Ăn uống quá nhiều ham ăn đồ cao lương mỹ vị, dầu mỡ, uẩn nhiệt hoá hoả sinh đàm, hoặc thương tỳ thấp sinh đàm trọc, đàm hoả nhiễu tâm mà gây nên Tâm Quý. Lao quyện thái quá thương tỳ,
hoặc nằm ngồi lâu ngày thương đến khí, dẫn đến nguồn sinh hoá bất túc, dẫn đến tâm huyết hư thiểu, tâm mất sự điều dưỡng, thần không có chỗ tiềm tàng, mà phát sinh Tâm Quý
3. Thường ngày thất tình tổn thương tâm hư sợ sệt, đột ngột sợ hải hoặc tình cảm không thoải mái, buồn đau quá độ, thất tình nhiễu động lo lắng quá độ vv, làm tổn thương đến tâm thần, tâm thần dao động, không thể tự chủ mà sinh ra Tâm Quý
4. Cảm phải ngoại tà phong hàn thấp 3 khí lẫn lộn, hợp lại mà thành chứng tê, chứng tê lâu ngày, lại cảm phải ngoại tà, trong ngoài ảnh hưởng đến tâm, tê gây trở trệ tâm mạch, khí huyết vận hành của tâm trở trệ, phát sinh Tâm Quý; hoặc cảm phải tà khí phong hàn thấp nhiệt, làm ảnh hưởng đến huyết mạch nội xâm đến tâm, hao thương khí huyết âm dương của tâm, cũng có thể dẫn đến Tâm Quý. Như ôn bệnh, dịch độc đều có thể làm tổn thương dinh âm, tâm thất mất sự nuôi dưỡng mà phát sinh Tâm Quý. Hoặc tà độc nội nhiễu tâm thần, tâm thần bất an, cũng có thể phát sinh Tâm Quý, như xuân ôn, phong ôn, thử ôn, bạch hầu, mai độc (giang mai) vv, thường hay thấy Tâm Quý
5. Dùng thuốc độc dược quá liều lượng hoặc độc tính kịch phát, làm tổn hại đến tâm khí, thậm chí làm tổn thương tâm chất, dẫn đến Tâm Quý, như phụ tử, ô đầu, hoặc tân dược như digitalis, quinidine, adrenalin, atropine vv
Bệnh Tâm Quý chủ yếu ở tâm, do tâm thần thất dưỡng, tâm thần dao động, lòng lo sợ bất an. Nhưng nó phát bệnh cùng với tỳ, thận, phế, can 4 tạng có liên quan với nhau do công năng không điều hoà. Như Tỳ bất sinh huyết, tâm huyết bất túc, tâm thần thất dưỡng sinh ra lo sợ. Tỳ mất kiện vận, đàm thấp nội sinh, nhiễu động tâm thần, tâm thần bất an mà phát bệnh. Thận âm bất túc, không thể thượng chế tâm hoả, hoặc thận dương khuy hư, tâm dương mất đi sự ấm áp, đều có thể phát sinh Tâm Quý. Phế khí khuy hư, không thể giúp tâm để chủ trị sơ tiết, tâm mạch vận hành không thông sẽ làm cho lo sợ bất an. Can khí uất trệ, khí trệ huyết ứ, hoặc khí uất hoá hoả, khiến tâm mạch không thông sướng, tâm thần thụ nhiễu, đều có thể dẫn đến phát Tâm Quý
Bệnh Tâm Quý chủ yếu có hư và thực. Hư vì khí huyết âm dương khuy tổn, tâm thần thất dưỡng mà gây nên bệnh. Thực là do phần nhiều đàm hoả nhiễu tâm, thủy ẩm xâm tim cùng ứ huyết làm trở trệ mạch mà gây bệnh. Giữa Hư và thực có thể có sự xen lẫn hoặc chuyển hoá với nhau. Nếu thực chứng lâu ngày, làm háo thương chính khí, có thể kiêm thấy khí, huyết, âm, dương bị khuy tổn, mà hư chứng cũng có thể do nguyên nhân hư dẫn đến thực, mà kiêm có thực chứng biểu hiện, như trên lâm sàng âm hư sinh nội nhiệt thường kiêm hoả kháng hoặc kèm đàm nhiệt, dương hư không thể làm bốc hơi (vận hoá) thủy thấp mà dễ kèm thủy ẩm, đàm thấp, khí huyết bất túc, khí huyết vận hành trì trệ mà dễ xuất hiện khí huyết ứ trệ, ứ huyết cùng đàm trọc lại thường thường kết hợp lại gây bệnh. Tóm lại, chứng gốc bệnh do gốc hư ngọn thực, gốc này do khí huyết bất túc, âm dương khuy tổn, ngọn này là do khí trệ, huyết ứ, đàm trọc, thủy ẩm, chứng biểu hiện lâm sàng phần nhiều là hư thực lẫn lộn
II. BIỂU HIỆN LÂM SÀNG
Đặc điểm chứng hậu cơ bản của Tâm Quý là phát tác sự hoảng hốt bất an, tâm đập kịch liệt, không thể tự chủ, hoặc quá mức tính, cơn bùng phát, hoặc thời gian phát tác dài lâu, hoặc 1 ngày vài lần phát tác, hoặc vài ngày phát tác 1 lần. Thường kiêm thấy ngực khó chịu hơi thở ngắn, tinh thần mệt mõi không có sức, đầu chóang suyễn gấp, thậm chí không thể nằm yên, dễ dẫn đến hôn mê bất tỉnh (Vựng Quyết). Mạch tượng thường biểu hiện hoặc sác hoặc trì, hoặc lúc thông lúc nhanh, cũng có lúc mạch kết, mạch đại, mạch xúc, mạch sáp vv
Tâm Quý không trị, trị không đúng, có thể xuất hiện biến chứng. Nếu Tâm Quý kiêm thấy phù thủng niệu thiểu, hình hàn chi lãnh, nằm ngồi không yên, hoạt động thì thở suyễn, mạch tật sác vi, đó là đặc điểm Tâm Quý trọng chứng do tâm thận dương hư, thủy ẩm xâm tim. Nếu Tâm Quý đột phát, suyễn súc, không thể nằm, khạc nôn đàm bọt, hoặc đàm nước dãi màu hồng, hoặc ban đêm nổi phát khái thấu, niệu thiểu tứ chi thũng, mạch sác tế vi, đó là đặc điểm Tâm Quý nguy chứng thủy ẩm xâm tim xạ phế. Nếu Tâm Quý đột nhiên thấy diện sắc trắng bạch, mồ hôi nhễ nhãi, tứ chi quyết lãnh, suyễn xúc muốn thoát, thần chí lãnh đạm, đó là nguy chứng do tâm dương dục thoát. Nếu Tâm Quý mạch tượng tán loạn, cực nhanh hoặc cực chậm, diện sắc trắng bạch, miệng môi xanh tím, đột nhiên ý thức mất đi, tứ chi cơ thể co giật, nhất thời sẽ khôi phục như thường mà không để lại di chứng, hoặc quyết lãnh bất tỉnh, đó là đặc điểm nguy hiểm Vựng Quyết của Tâm Quý
III. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Người bệnh Hung Tý Tâm Thống (đau thắt ngực) cũng có thể kèm thấy chứng trạng của Tâm Quý, như biểu hiện sự hoảng hốt bất an, mạch kết hoặc đại, nhưng lấy Hung Muộn Tâm Thống làm chủ chứng. Ngoài ra, Hung Tý Tâm Thống trung đích Chân Tâm Thống, như kim châm ở khu vực trước tim hoặc phía sau xương ngực, lan đến 2 bả vai, lưng, đồng thời thường kèm có chứng trạng Tâm Quý, mạch hoặc sác hoặc trì, hoặc mạch không đồng đều, thường do lao lụy, cảm hàn, ăn no nê, nổi buồn chấn động vv mà nhi gây ra, nhất thời phát tác, thậm chí tâm thống kịch liệt không ngừng, môi móng xanh tím hoặc tay chân xanh lạnh chí tiết, thở gấp rút, mồ hôi nhễ nhãi, mạch vi muốn tuyệt, dẫn đến Vựng Quyết (hôn mê), bệnh tình nguy cấp.
IV. PHÂN CHỨNG LUẬN TRỊ
1. TÂM HƯ ĐẢM KHIẾP
Chứng trạng: tim đập mạnh và loạn nhịp không yên, lo sợ hoảng hốt, nằm ngồi không yên, ngũ ít nhiều mộng mị dễ thức giấc, ăn ít khó tiêu, ghét sự ồn ào, rêu lưỡi trắng bạch, mạch tế sác hoặc tế huyền
Pháp trị: trấn kinh định chí, dưỡng tâm an thần
Phương dược: AN THẦN ĐỊNH CHÍ HOÀN
Long xỉ, châu sa, phục linh, phục thần, thạch xương bồ, viễn chí, nhân sâm.Các vị thuốc lượng bằng nhau, tán bột, làm hoàn 10g. Ngày uống 2, 3 hoàn
Trong phương dùng long xỉ, châu sa trấn kinh an thần; phục linh, phục thần, thạch xương bồ, viễn chí an thần định chí; nhân sâm ích khí dưỡng tâm. Có thể gia hổ phách, từ thạch để trọng trấn an thần
2. TÂM TỲ LƯỠNG HƯ
Chứng trạng: tim đập mạnh và loạn nhịp hụt hơi, đầu choáng mắt hoa, ngũ ít mộng nhiều, hay quên, kiện vong, sắc mặt không sáng, tinh thần mệt mõi không có sức, ăn kém khó tiêu, bụng trướng cầu lỏng, lưỡi nhạt hồng, mạch tế nhược
Trị pháp: bổ huyết dưỡng tâm, ích khí an thần
Phương dược: QUI TỲ THANG
Nhân sâm 3c; Phục thần 3c; Toan táo nhân sao 3c; Viễn chí 3c; Hoàng kỳ 3c; Mộc hương 1c; Bạch truật 3c; Long nhãn nhục 3c; Đương qui 3c; Chích thảo 2c; Sinh khương 3 lát; Đại táo 2quả
Trong phương dùng đương qui, long nhãn nhục bổ dưỡng tâm huyết; hoàng kỳ, nhân sâm, bạch truật, chích cam thảo ích khí để sinh huyết; phục thần, viễn chí, toan táo nhân ninh tâm an thần; mộc hương hành khí, khiến bổ mà không trệ
Nếu tim đập mạnh và loạn nhịp hụt hơi, tinh thần mệt mõi không có sức, tâm phiền thất miên, ngũ tâm phiền nhiệt, tự hãn đạo hãn, ngực khó chịu, sắc mặt không sáng, lưỡi nhạt hồng ít nước miếng, rêu lưỡi ít hoặc không rêu, mạch tế sác, là Khí Âm Lưỡng Hư, trị lấy ích khí dưỡng âm, dưỡng tâm an thần, dùng CHÍCH CAM THẢO THANG GIA GIẢM. (PHỤC MẠCH THANG)
Chích Cam thảo 12g; A giao 12g; Mạch môn 12g; Quế chi 12g; Gừng tươi 12g; Đại táo 8 quả; Nhân sâm 12g; Sinh địa 20g; Ma nhân 12g; rượu 1 ít.Sắc nước uống
Phương thuốc ích khí tư âm, bổ huyết phục mạch.Trong phương chích cam thảo, nhân sâm, đại táo ích khí bổ tâm tỳ; can địa hoàng, mạch đông, a giao, ma tử nhân cam nhuận tư âm, dưỡng tâm bổ huyết, nhuận phế sinh tân; sinh khương, quế chi, tửu thông dương phục mạch.
Khí hư gia hoàng kỳ, đảng sâm
Huyết hư gia đương qui, thục địa
Dương hư ra mồ hôi tay chân lạnh, mạch kết hoặc đại, gia phụ phiến, nhục quế
Âm hư gia mạch đông, a giao, ngọc trúc
Tự hãn đạo hãn, gia ma hoàng căn, phù tiểu mạch
3. ÂM HƯ HOẢ VƯỢNG
Chứng trạng: tim đập mạnh và loạn nhịp dễ hoảng sợ, tâm phiền mất miên, ngũ tâm phiền nhiệt, miệng khô, đạo hãn, lo lắng lao tâm chứng trạng càng nghiêm trọng, kèm có tai ù, đau lưng, đầu choáng mắt hoa, lưỡi hồng ít nước miếng, rêu lưỡi mỏng vàng hoặc ít rêu, mạch tế sác
Pháp trị: tư âm thanh hoả, dưỡng tâm an thần
Phương dược: HOÀNG LIÊN A GIAO THANG
Hoàng liên 8g, hoàng cầm 8g, a giao 12g, thược dược 12g, kê tử hoàng 2 cái.Sắc thuốc, lúc còn ấm, cho trứng gà vào, quậy đều uống
Trong phương dùng hoàng liên, hoàng cầm thanh tâm hoả; a giao, thược dược tư âm dưỡng huyết; kê tử hoàng tư âm thanh nhiệt
Thường gia toan táo nhân, trân châu mẫu, sinh mẫu lệ vv để tăng cường an thần định thần
Thận âm khuy hư, hư hoả vọng động, di tinh đau lưng, gia qui bản, thục địa, tri mẫu, hoàng bá, hoặc gia phục TRI BÁ ĐỊA HOÀNG HOÀN, tư bổ thận âm, thanh tả hư hoả.
Thục địa 8c, Hoài sơn 4c, Sơn thù 4c, Phục linh 3c, Trạch tả 3c, Đan bì 3c, Hoàng bá 3c, Tri mẫu 3c
Âm hư mà hoả nhiệt không nổi bật rỏ, có thể đổi dùng THIÊN VƯƠNG BỔ TÂM ĐƠN để tư âm dưỡng huyết, dưỡng tâm an thần.
Sinh địa hoàng 16g; Toan táo nhân 12g; Thiên môn đông 12g; Bá tử nhân 12g; Đơn sâm 20g; Đảng sâm 20g; Viễn chí 12g; Ngũ vị tử 12g; Đương qui thân 16g; Mạch môn 12g; Huyền sâm 20g; Bạch linh 12g; Cát cánh 12g
Tâm âm khuy hư, tâm hoả thiên vượng, có thể đổi dùng CHU SA AN THẦN HOÀN dưỡng âm thanh nhiệt, trấn tâm an thần
Hoàng liên 6g; Chu sa 4g; Sinh địa 2g; Qui thân 2g; Chích thảo 2g
Cách dùng: Chu sa thủy phi, tất cả tán bột mịn làm hoàn, mỗi lần uống 4 - 12g trước khi đi ngủ với nước nóng hoặc kết hợp uống với thuốc thang theo tình hình bệnh lý
Nếu âm hư kèm có ứ nhiệt, có thể gia đơn sâm, xích thược, đơn bì vv để thanh nhiệt lương huyết, hoạt huyết hoá ứ.
Kèm có đàm nhiệt, có thể gia dùng HOÀNG LIÊN ÔN ĐỞM THANG, để thanh nhiệt hoá đàm
Hoàng liên 4g, bán hạ chế 8g; cam thảo 4g; phục linh 12; trần bì 8g; trúc nhự 8g, chỉ thực 12g, sinh khương 7l, đại táo 5 quả
Trong phương hoàng liên khổ hàn tả hoả, thanh tâm trừ phiền; ôn đởm thang thanh nhiệt hoá đàm.Toàn phương khiến đàm nhiệt khứ, tâm thần an.
Có thể gia chi tử, hoàng cầm, toàn qua lâu, để tăng cường thanh nhiệt hoá đàm.
Có thể gia sinh long cốt, sinh mẫu lệ, trân châu mẫu, thạch quyết minh trấn tâm an thần.
Nếu đại tiện bí kết, gia sinh đại hoàng tả nhiệt thông phủ.
Hoả nhiệt thương âm, gia sa sâm, mạch đông, ngọc trúc, thiên đông, sinh địa tư âm dưỡng dịch
4. TÂM DƯƠNG BẤT CHẤN
Chứng trạng: tim đập mạnh và loạn nhịp bất an, ngực buồn bực thở hụt hơi, cử động sẽ nặng thêm, sắc mặt trắng bạc, mình lạnh tay chân lạnh, lưỡi nhạt rêu lưới trắng, mạch hư nhược, hoặc trầm tế vô lực
Trị pháp: ôn bổ tâm dương, an thần định quí
Phương dược: QUẾ CHI CAM THẢO LONG CỐT MẪU LỆ THANG
Quế chi (cạo bỏ vỏ) 40g, chích cam thảo 80g, sinh long xỉ 80g, sinh mẫu lệ 80g.Sắc uống ấm
Trong Phương dùng quế chi, chích cam thảo ôn bổ tâm dương; sinh long xỉ, sinh mẫu lệ an thần định quý.
Đỗ mồ hôi nhiều trọng dụng nhân sâm, hoàng kỳ, gia long cốt nung, mẫu lệ nung, sơn thù nhục, hoặc dụng ĐỘC SÂM THANG sắc uống
Tâm dương bất túc, mình lạnh tay chân lạnh, gia hoàng kỳ, nhân sâm, phụ tử ích khí ôn dương;
Kèm có ứ huyết, gia đan sâm, xích thược, đào nhân, hồng hoa
5. THỦY ẨM LĂNG TÂM
Chứng trạng: tim đập mạnh và loạn nhịp, lòng buồn bực bĩ tắc đầy, khát không muốn uống, chi dưới phù thủng, , mình lạnh tay chân lạnh, kiêm có huyễn vựng, buồn nôn nôn mửa, chảy nước dải, tiểu tiện ít ngắn, lưỡi nhạt rêu trơn, mạch trầm tế mà hoạt
Trị pháp: phấn chấn tâm dương, hóa khí lợi thủy
Phương dược: LINH QUẾ TRUẬT CAM THANG
Phục linh 16g, quế chi 12g, chích cam thảo 18g, bạch truật 12g. Sắc uống
Trong phương phục linh đạm sấm lợi thủy; quế chi, chích cam thảo thông dương hóa khí; bạch truật kiện tỳ khư thấp.
Nếu thấy buồn nôn nôn ói, gia bán hạ, trần bì, sinh khương bì hòa vị giáng nghịch chỉ ẩu
Nước tiểu ít tứ chi phù thủng, gia trạch tả, trư linh, phòng kỷ, đại phúc bì, xa tiền tử
Nếu thấy thủy thấp bên trên xâm lấn vào phế, phế mất đi sự tuyên giáng, xuất hiện khái suyễn, gia hạnh nhân, kiết cánh để khai tuyên phế khí, đình lịch tử, ngũ gia bì, phòng kỷ để tả phế lợi thủy
Nếu thấy ứ huyết, gia đương qui, xuyên khung, đan sâm hoạt huyết hóa ứ
Nếu thận dương hư suy, không thể chế thủy, thủy khí xâm lên tâm, thấy chứng tim đập mạnh và loạn nhịp, ho suyễn, không thể nằm yên, phù thủng, tiểu tiện không thông lợi có thể dùng CHÂN VŨ THANG, để ôn dương hoá khí lợi thủy.
Phục linh 3c; Bạch truật 3c; Bạch thược 4c; Thục Phụ tử 3c; Sinh khương 3c
Trong phương phụ tử ôn thận ấm tỳ thổ; phục linh kiện tỳ thấm thấp; bạch truật kiện tỳ táo thấp; bạch thược lợi tiểu tiện, thông huyết mạch; sinh khương ôn vị tán thủy
6. TÂM HUYẾT Ứ TRỆ
Chứng trạng: tim đập mạnh và loạn nhịp, lòng buồn bực khó chịu, đau tim (đau nhói hoặc râm ran vùng trước hay sau tim) lúc đau, lúc không, đau như châm chích, môi móng xanh tím, chất lưỡi tím đen hoặc có ứ ban, mạch sáp hoặc kết hoặc đại
Pháp trị: hoạt huyết hoá ứ, lý khí thông lạc
Phương dụng: ĐÀO NHÂN HỒNG HOA TIỄN
Đào nhân, hồng hoa, đan sâm, xích thược, xuyên khung, diên hồ sách, hương phụ, thanh bì, sinh địa, đương qui
Trong phương đào nhân, hồng hoa, đan sâm, xích thược, xuyên khung hoạt huyết hoá ứ; diên hồ sách, hương phụ, thanh bì lí khí thông mạch giảm đau; sinh địa, đương qui dưỡng huyết hoà huyết.
Ngực tắt nghẽn buồn bực khó chịu, bỏ sinh địa (sinh địa nê trệ) , gia trầm hương, đàn hương, giáng hương để lợi khí khoan khoái ở ngực
Ngực đau nhiều, gia nhủ hương, mộc dược, ngũ linh chi, bồ hoàng, tam thất phấn để hoạt huyết hoá ứ, thông lạc định thống.
Kiêm khí hư, bỏ thanh bì, gia hoàng kỳ, đảng sâm, hoàng tinh để bổ trung ích khí.
Kiêm huyết hư, gia hà thủ ô, câu kỷ tử, thục địa để tư dưỡng âm huyết.
Kiêm âm hư, gia mạch đông, ngọc trúc, nữ trinh tử để tư âm.
Kiêm dương hư, gia phụ tử, nhục quế, dâm dương hoắc để ôn bổ dương khí.
Kiêm hiệp đàm trọc, mà thấy ngực đầy khó chịu đau, rêu lưỡi nhầy nhớt, gia qua lâu, giới bạch, bán hạ để lí khí khoan hung hoá đàm
Tâm Quí do ứ huyết gây nên, có thể chọn dùng ĐƠN SÂM ẨM
Đơn sâm 30g; Đàn hương 30g; Sa nhân 30g. Sắc nước uống ấm
Ghi chú: đan sâm hoạt huyết hành ứ.Phối hợp với đàn hương, sa nhân để hành khí chỉ thống.Khí huyết của tỳ được thông sướng thì các chứng bệnh đều khỏi.Đây là bài thuốc có td bình hoà khí huyết
Đương qui 16g; Đào nhân 16g; Chỉ xác 8g; Sài hồ 12g; Cát cánh 8g; Xuyên Ngưu tất 12g; Sinh Đại hoàng 16g; Hồng hoa 12g; Xích thược 12g; Xuyên khung 8g; Cam thảo 4g
Cách dùng: sắc nước uống, ngày chia 2 lần.
7. ĐÀM HOẢ NHIỄU TÂM
Chứng trạng: tim đập mạnh và loạn nhịp lúc có lúc không, gặp sự hoảng sợ thì dễ phát tác, lòng buồn bực phiền táo, mất ngủ nhiều mộng mị, miệng đắng khô, đại tiện bí kết, tiểu tiện ít đỏ, lưỡi hồng rêu lưỡi vàng nhớt, mạch khẩn hoạt
Trị pháp: thanh nhiệt hoá đàm, ninh tâm an thần
Phương dược: HOÀNG LIÊN ÔN ĐỞM THANG
Hoàng liên 1c, bán hạ chế 8g, cam thảo 4g, phục linh 12, trần bì 8g, trúc nhự 8g, chỉ thực 12g, sinh khương 7l, đại táo 5 quả
Trong phương hoàng liên khổ hàn tả hoả, thanh tâm trừ phiền; ôn đởm thang thanh nhiệt hoá đàm.Toàn phương khiến đàm nhiệt khứ, tâm thần an.
Có thể gia chi tử, hoàng cầm, toàn qua lâu, để tăng cường thanh nhiệt hoá đàm.
Có thể gia sinh long cốt, sinh mẫu lệ, trân châu mẫu, thạch quyết minh trấn tâm an thần.
Nếu đại tiện bí kết, gia sinh đại hoàng tả nhiệt thông phủ.
Hoả nhiệt thương âm, gia sa sâm, mạch đông, ngọc trúc, thiên đông, sinh địa tư âm dưỡng dịch
THAM KHẢO:
Tổng hợp cấp cứu trị liệu, Thuốc Bắc thường dùng cấp cứu xử lí có:
① Loại Tâm Quí tần suất mạch đập nhanh gấp có thể chọn dùng dịch tiêm Sinh Mạch chích vào tỉnh mạch chậm, hoặc truyền tỉnh mạch nhỏ giọt, cũng có thể dùng Cường Tâm Linh, Phúc Thọ Thảo Tổng Đại, Vạn Niên Thanh Đại, chích tỉnh mạch chậm.
②Loại Tâm Quí tần suất mạch đập chậm từ từ có thể chọn dùng dịch tiêm Sâm Phụ hoặc dịch tiêm Nhân Sâm chích tỉnh mạch chậm từ từ hoặc truyền tỉnh mạch nhỏ giọt
V. TIÊN LƯỢNG BỆNH
Tiên lượng chủ yếu quyết đinh của Tâm Quý ở chỗ mức độ gốc hư ngọn thực, trị liệu cần phải kịp thời, thích hợp. Tâm Quý gần như ngẫu nhiên xảy ra, ngắn ngủi, phát bệnh, thông thường dễ trị, hoặc không cần thuốc mà cũng giải quyết được; nếu phát tác nhiều lần hoặc thời gian phát tác dài lâu, nặng sẽ khó trị. Nếu người bệnh khí huyết âd hư tổn tủy theo mức độ nặng nhẹ, không thấy chứng ngọn như ứ huyết, đàm ẩm, bệnh chỉ duy nhất ở tạng phủ, trị liệu cần phải kịp thời, mạch tượng biến hoá không rỏ, bệnh chứng đa số có thể khỏi bệnh. Ngược lại, mạch tượng quá sác, quá trì, tới tấp kết đại hoặc lúc thông lúc không, trị liệu sai lệch là khó giải quyết, kiêm do không biết trị, trị sai, tiên lượng xấu. Nếu xuất hiện biến chứng như đoản xúc, thủy thủng, hung tý tâm thống, quyết chứng, thoát chứng vv, là bệnh xấu, nếu không kịp thời cấp cứu trị liệu, tiên lượng cực xấu, thậm chí tử vong
VI. DỰ PHÒNG VÀ ĐIỀU DƯỠNG
Điều hoà tình chí, ăn uống điều độ và phòng ngừa tà khí ngoại cảm lục dâm, tăng cường thể chất vv là mấu chốt để phòng bệnh.Tích cực trị liệu Hung Tý Tâm Thống, đàm ẩm, phế trướng, suyễn chứng và bệnh tê vv, để dự phòng và trị liệu Tâm Quý phát tác vốn có ý nghĩa quan trọng
Người bệnh Tâm Quý nên bảo trì tinh thần lạc quan vui vẻ, nổi buồn ổn định, kiên trì trị liệu, kiên định lòng tin. Nên tránh sợ hải kích thích cùng với ưu tư lo lắng giận dữ vv. Sinh hoạt làm việc nghĩ ngơi nêu có qui luật. Ăn uống điều độ, nên ăn uống đồ ăn phong phú nhiều chất dinh dưỡng mà dễ tiêu hoá hấp thu, nên ăn ít mở, ít muối, kỵ thuốc lá rượu, trà đậm. Chứng nhẹ có thể theo thể lực để hđ thích hợp, để không có cảm giác kiệt sức, không để bệnh trạng nặng thêm, tránh hđ mạnh mẽ. Chứng nặng Tâm Quý nên nằm nghĩ ngơi, cũng nên sớm phát hiện biến chứng, tr.c báo trước bệnh xấu, làm tốt công tác chuẩn bị cấp cứu
VII. LỜI KẾT
Tâm Quý do thể trạng hư bệnh lâu ngày, ăn uống kiệt sức, tình chí thất thường, cảm phải ngoại tà, độc dược của thuốc vv, dẫn đến công năng tạng phủ mất đi sự điều hoà, làm khí huyết âd của tâm bất túc, tâm thần mất đi sự điều dưỡng, hoặc khí trệ, đàm trọc, huyết ứ, thủy ẩm nhiễu động tâm thần mà phát bệnh. Bệnh ở tại tâm, và có liên quan đến tỳ, thận, can, phế. Có thể do tạng tâm tự bệnh gây nên, cũng có thể là các tạng khác bệnh cùng với tâm mà thành. Đa số do hư thực lẫn lộn. Hư chứng chủ yếu là khí, huyết, âm, dương khuy tổn, tâm thần thất dưỡng; thực chứng chủ yếu có khí trệ, huyết ứ, đàm trọc, thủy ẩm nhiễu động tâm thần, tâm thần bất ninh. Hư chứng trị phải bổ khí huyết, điều âd, cùng dưỡng tâm an thần, khiến tâm thần được dưỡng sẽ an; thực chứng, hoặc hành khí hoá ứ, hoặc hoá đàm trục ẩm, hoặc thanh nhiệt tả hoả, cúng phối hợp để trọng trấn an thần, khiến tà khí đi chính khí được an, tâm thần được yên. Chủ yếu phân làm 7 loại chứng hình: tâm hư đảm khiếp, trị nên trấn kinh định chí, dưỡng tâm an thần, phương dụng an thần định chí hoàn; tâm tỳ lưỡng hư, trị nên bổ huyết dưỡng tâm, ích khí an thần, phương dụng qui tỳ thang; âm hư hoả vượng, trị nên tư âm thanh hoả, dưỡng tâm an thần, phương dụng hoàng liên a giao thang; tâm dương bất chấn, trị nên ôn bổ tâm dương, an thần định quý, phương dụng quế chi cam thảo long cốt mẫu lệ thang; thủy ẩm lăng tâm, trị nên chấn phấn tâm dương, hoá khí lợi thủy, phương dụng linh quế truật cam thang; tâm huyết ứ trở, trị nên hoạt huyết hoá ứ, lí khí thông lạc, phương dụng đào nhân hồng hoa tiễn; đàm hoả nhiễu tâm, trị nên thanh nhiệt hoá đàm, ninh tâm an thần, phương dụng hoàng liên ôn đởm thang. Tích cực phối hợp trị liệu, duy trì làm ổn định sự vui vẻ lạc quan, ăn uống điều độ, có qui luật sinh hoạt tập quán tốt để trợ giúp sự hồi phục được mau chóng
Vấn đề sử dụng các thuốc cũng hết sức tinh tế và khá
phức tạp, đòi hỏi sự hiểu biết về bệnh lý cũng như đặc điểm của các thuốc. Đỏi
hỏi người thầy thuốc phải có thái độ hợp lý trong việc nhận định bệnh, lựa chọn
loại thuốc phù hợp, nắm vững tác dụng, độc tính, tác dụng phụ, tương tác thuốc...