I. KINH THỦ THÁI ÂM PHẾ
( mỗi bên có 11 huyệt)
A.Đường đi:
Bắt đầu từ trung tiêu (Vị) xuống liên lạc với Đại trường sau đó quay lên dạ dày (môn vị, tâm vị) xuyên qua cơ hoành lên (thuộc về) Phế. Từ phế tiếp tục lên thanh quản, họng, rẽ ngang xuống dưới hố nách rồi đi ở mặt trước ngoài cánh tay (đi ngoài hai kinh Thiếu âm tâm và Quyết âm tâm bào) xuống khuỷu, tiếp tục đi ở mặt trước cẳng tay, đến bờ trong trước đầu dưới xương quay (chỗ mạch thốn) xuống bờ ngón tay cái (Ngư tế) tận cùng ở góc móng ngón tay cái (phía xương quay)
Phân nhánh: Từ Liệt khuyết tách ra 1 nhánh đi ở phía mu tay xuống đến góc móng ngón tay trỏ (phía xương quay) và nối với kinh Dương minh Đại trường
1. Kinh bị bệnh: Hố trên đòn đau, đau kịch liệt thì hai tay bắt chéo ôm ngực, mắt tối sầm, tim loạn lên, mặt trong chi trên đau
2. Tạng bị bệnh: Ngực phổi đầy tức, ho, suyễn, khó thở, khát, đái rắt, đái vàng, ngực bồn chồn, gan tay nóng, nếu cảm phong hàn có sốt, gai rét, có hoặc không có mồ hôi
C. Trị các chứng bệnh:
Sốt. Bệnh ở phổi, ngực, họng, khí huyết ứ trệ, đái ít khó, có tác dụng hành khí hoạt huyết, lợi tiểu
D. Các huyệt của kinh Phế:
1. Trung phủ
2. Vân môn
3. Thiên phủ
4. Hiệp bạch
5. Xích trạch
6. Khổng tối
7. Liệt khuyết
8. Kinh cừ
9. Thái uyên
10. Ngư tế
11. Thiếu thương
Bài thơ dễ nhớ
“Thủ thái âm phế kinh 11
“Thủ thái âm phế kinh 11
Trung phủ vân môn thiên phủ (hiệp)
Hiệp bạch xích trạch khổng tối (tam)
Liệt khuyết kinh cự thái uyên (mạch)
Ngư tế thiếu thương (phỉ giáp căn)”